| 
         
          |  |   
          |  |   
          |  |   
          |  |   
          |  |  
          | 
  
    | 
		
			
		  
          | 
              
                | Khách online: 74 |  
                | Lượt khách: 1 |  |  |   
	|  |  |   
          |  |  | 
   
    |  |   
		|  |   
    | 
  
    | 
   
    | Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài |   
    | 
         
          | Theo Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP |   
          | I. Hồ sơ của người xin nhận con nuôi gồm các
 giấy tờ sau:
 
 1) Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo mẫu quy định;
 
 2) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế
 như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú;
 
 3) Giấy phép còn giá trị do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người xin
 nhận con nuôi thường trú cấp, cho phép người đó nhận con nuôi. Nếu nước nơi
 người xin nhận con nuôi thường trú không cấp loại giấy phép này thì thay thế
 bằng giấy tờ có giá trị tương ứng hoặc giấy xác nhận có đủ điều kiện nuôi con
 nuôi theo quy định nước đó;
 
 4) Bản điều tra về tâm lý, gia đình, xã hội của người xin nhận con nuôi
 do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước nơi người xin nhận con nuôi thường
 trú cấp;
 
 5) Giấy xác nhận do tổ chức y tế có thẩm quyền của nước nơi người xin
 nhận con nuôi thường trú hoặc tổ chức y tế của Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên cấp
 chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó có đủ
 sức khỏe, không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận
 thức, làm chủ được hành vi của mình, không mắc bệnh truyền nhiễm;
 
 6) Giấy tờ xác nhận về tình hình thu nhập của người xin nhận con nuôi,
 chứng minh người đó bảo đảm việc nuôi con nuôi;
 
 7) Phiếu lý lịch tư pháp của người xin nhận con nuôi do cơ quan có thẩm
 quyền của nước nơi người đó thường trú cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nhận
 hồ sơ;
 
 8) Bản sao giấy chứng nhận kết hôn đối với người xin nhận con nuôi, trong
 trường hợp người xin nhận con nuôi là vợ chồng đang trong thời kỳ hôn nhân;
 
 9) Người xin nhận con nuôi là người nước ngoài thường trú ở nước ngoài mà
 nước đó chưa ký hiệp định con nuôi với Việt Nam thì phải có giấy tờ phù hợp do
 cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước nơi người đó thường trú cấp để
 chứng minh nếu thuộc 1 trong 3 trường hợp hợp sau đây:
 
 a) Có thời gian công tác, học tập, làm việc tại Việt Nam từ 06 thang trở
 lên;
 
 b) Có vợ, chồng, cha, mẹ là công dân Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam;
 
 c) Có quan hệ họ hàng, thân thích với trẻ em được xin nhận làm con nuôi
 hoặc đang có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được xin nhận làm con
 nuôi.
 
 (Quy định tại điều 41 Nghị định số 69/2006/NĐ-CP).
 
 Hồ sơ được lập thành 02 bộ và nộp cho Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp Việt Nam, số 58
 - 60 Trần Phú, Hà Nội.
 
 Mức lệ phí: 1.000.000 đồng.
 
 II. Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi gồm các giấy tờ sau đây:
 
 1) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy khai sinh của trẻ em;
 
 2) Giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi có chữ ký của những người có quyền
 sau đây:
 
 - Người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp tại Việt Nam tự nguyện
 đồng ý cho trẻ em đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi. Trong trường hợp
 trẻ em còn cha đẻ, mẹ đẻ thì phải có giấy tự nguyện đồng ý của cha đẻ, mẹ đẻ cho
 con làm con nuôi, trừ trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có cha, mẹ là người
 mất năng lực hành vi dân sự hoặc khi đưa trẻ em này vào cơ sở nuôi dưỡng được
 thành lập hợp pháp, cha, mẹ đẻ của trẻ em này đã có giấy tự nguyện đồng ý cho
 con làm con nuôi;
 
 - Cha đẻ, mẹ đẻ tự nguyện đồng ý cho con đang sống tại gia đình làm con nuôi.
 Nếu cha hoặc mẹ đẻ của trẻ em đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chỉ
 cần sự đồng ý của người kia. Trong trường hợp cả cha và mẹ đẻ của trẻ em đã chết
 hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phải có giấy tự nguyện đồng ý của người
 giám hộ của trẻ em đó;
 
 - Đối với trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên thì phải có giấy đồng ý làm con nuôi của
 trẻ em đó (có thể ghi chung vào giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi).
 
 3) Giấy xác nhận của Tổ chức y tế từ cấp huyện trở lên, xác nhận về tình
 trạng sức khỏe của trẻ em;
 
 4) Hai ảnh màu của trẻ em, chụp toàn thân cỡ 10 x 15 cm hoặc 9 x 12 cm.
 
 (Quy định tại Điều 44 Nghị định số 69/2006/NĐ-CP).
 
 Hồ sơ lập thành 04 bộ và nộp cho Sở Tư pháp Thành phố (số 141–143 Pasteur, quận
 3, TP. Hồ Chí Minh).
 
 Ghi chú:
 
 1) Đối với trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp,
 ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi còn phải có
 quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi
 dưỡng, biên bản bàn giao trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng và giấy tờ tương ứng thuộc
 một trong các trường hợp sau đây:
 
 - Đối với trẻ em bị bỏ rơi, phải có bản tường trình sự việc của người phát hiện
 trẻ em bị bỏ rơi; biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi (có xác nhận của cơ quan
 công an hoặc chính quyền địa phương); giấy tờ chứng minh đã thông báo trên
 phương tiện thông tin đại chúng (từ cấp tỉnh trở lên) về việc trẻ em bị bỏ rơi
 sau 30 ngày mà không có thân nhân đến nhận;
 
 - Đối với trẻ em mồ côi, phải có bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy
 chứng tử của cha, mẹ đẻ của trẻ em đó;
 
 - Đối với trẻ em có cha. mẹ là người mất năng lực hành vi dân sự, phải có bản
 sao được công chứng quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố cha, mẹ
 đẻ của trẻ em đó mất năng lực hành vi dân sự.
 
 2) Đối với trẻ em đang sống tại gia đình, ngoài các giấy tờ quy định nêu
 trên, còn phải có bản sao được công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy
 đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ đang nuôi dưỡng
 trẻ em.
 
 3) Đối với trẻ em khuyết tật, tàn tật, nạn nhân của chất độc hóa học,
 nhiễm HIV/AIDS, mắc bệnh hiểm nghèo khác thì phải có giấy xác nhận của cơ sở y
 tế có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế và các quy định pháp luật khác có
 liên quan; đối với trẻ em mất năng lực hành vi dân sự thì phải có bản sao được
 công chứng quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố trẻ em đó mất
 năng lực hành vi dân sự.
 
 4) Các văn kiện bằng tiếng nước ngoài phải nộp 01 bản chính, kèm bản dịch
 ra tiếng Việt có xác nhận chứng thực theo quy định.
 
 - Văn kiện được cấp từ nước ngoài do cơ quan lãnh sự Việt Nam tại nước đó hợp
 pháp hóa.
 
 - Văn kiện được cấp từ các cơ quan Đại diện ngoại giao của nước ngoài đang trú
 đóng tại Việt Nam thì do Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan Ngoại vụ được Bộ
 Ngoại giao Việt Nam ủy nhiệm hợp pháp hóa.
 
 - Trường hợp văn kiện được cấp từ nước ngoài đã mang về Việt Nam nhưng chưa được
 hợp pháp hóa, thì văn kiện này phải thông qua cơ quan Ngoại giao của nước họ
 đang trú đóng tại Việt Nam thị thực. Sau đó Bộ Ngoại giao Biệt Nam ủy nhiệm hợp
 pháp
 
 |   
		|  |   
          | (Nguồn: Suu tam) |   
          |  |  |  |  |  |  |